◇ Số lượng sinh viên giảm 80.000…Chi phí giáo dục tư nhân tăng 2,1 nghìn tỷ won
Năm 2024, tổng chi phí giáo dục tư nhân là 29,2 nghìn tỷ won (khoảng 511,3 nghìn tỷ VNĐ), tăng 2,1 nghìn tỷ won (7,7%) so với năm trước đó.
Số lượng sinh viên trong năm 2024 giảm 80.000 người (1,5%) từ 5,21 triệu xuống còn 5,13 triệu tuy nhiên tổng chi phí giáo dục tư nhân thực tế lại tăng.
Tổng chi phí giáo dục tư nhân tại Hàn Quốc đã đạt mức cao kỷ lục trong 4 năm liên tiếp, sau năm 2021 (23,4 nghìn tỷ KRW), năm 2022 (26 nghìn tỷ KRW) và năm 2023 (27,1 nghìn tỷ KRW).
Xét về tổng chi phí giáo dục tư nhân theo từng cấp, cấp tiểu học ghi nhận 13,2 nghìn tỷ won, trung học cơ sở là 7,8 nghìn tỷ won và trung học phổ thông là 8,1 nghìn tỷ won.
Sự gia tăng chi phí giáo dục tư nhân được ghi nhận ở tất cả các cấp với mức tăng lớn nhất là ở cấp trung học cơ sở với 9,5%, tiếp theo là trung học phổ thông (7,9%) và tiểu học (6,5%).
Tỷ lệ tham gia và thời gian tham gia giáo dục tư nhân cũng tăng ở mọi cấp học.
Tỷ lệ tham gia giáo dục tư nhân năm 2024 tăng 1,5 điểm phần trăm (%p) so với năm trước đó lên 80,0%, mức cao nhất từ trước đến nay.
Xét theo cấp học, tỷ lệ tham gia giáo dục tư thục ở cấp tiểu học là cao nhất ở mức 87,7%, tăng 1,7%p. Trung học cơ sở tăng 2,7%p lên 78,0% và trung học phổ thông tăng 0,9%p lên 67,3%.
Xét về tỷ lệ tham gia giáo dục tư nhân theo từng lớp, học sinh lớp 2 có tỷ lệ cao nhất là 90,4%, tiếp theo là học sinh lớp 7 (80,0%) và học sinh lớp 10 (70,2%).
Số thời gian tham gia giáo dục tư nhân trung bình hàng tuần là ở trường trung học cơ sở và tiểu học đều là 7,8 tiếng, trong khi ở trường trung học phổ thông là 6,9 tiếng.
Chi phí giáo dục tư nhân trung bình hàng tháng cho 1 học sinh được báo cáo đã tăng 9,3% lên 474.000 won (khoảng 8,3 triệu VNĐ).
Chi phí giáo dục tư nhân trung bình hàng tháng cho mỗi học sinh tăng ở tất cả các cấp học: 442.000 won (↑11,1%) đối với cấp tiểu học, 490.000 won (↑9,0%) đối với cấp trung học cơ sở và 520.000 won (↑5,8%) đối với cấp trung học phổ thông.
◇ Chi phí giáo dục tư nhân cho 1 học sinh ở Seoul là 670.000 won…Cao hơn 2,1 lần so với Jeonnam
Khi xem xét từng môn học, tất cả đều cho thấy sự gia tăng.
Dựa trên số lượng học sinh tham gia giáo dục tư nhân, chi phí đầu tư thêm cho mỗi môn học là 264.000 won cho môn tiếng Anh, 249.000 won cho môn toán, 164.000 won cho môn tiếng Hàn và 146.000 won cho môn khoa học xã hội và khoa học.
Tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là Ngữ văn (↑10,7%), Toán (↑6,9%), Khoa học xã hội/Khoa học (↑6,6%) và Tiếng Anh (↑6,5%).
Xép theo năm học của từng bậc học, học sinh lớp 1 (tiểu học) chi nhiều nhất cho môn tiếng Anh (242.000 KRW), học sinh lớp 9 (trung học cơ sở) chi cho môn toán (307.000 KRW) và học sinh lớp 11 (trung học phổ thông) chi nhiều nhất cho môn toán (377.000 KRW).
Ngoài ra, báo cáo cũng cho thấy gia đình có thu nhập càng cao thì số tiền chi cho giáo dục tư nhân càng nhiều.
Chi phí giáo dục tư nhân của các hộ gia đình có thu nhập trung bình hàng tháng cao nhất (trên 8 triệu won) là 676.000 won (khoảng 12 triệu VNĐ), cao nhất trong tất cả các nhóm. Trong khi đó, các hộ gia đình có thu nhập trung bình hàng tháng có thu nhập thấp nhất (dưới 3 triệu won) là 205.000 won (khoảng 3,6 triệu VNĐ). Con số này thấp hơn 3,3 lần so với những hộ gia đình có thu nhập 'trên 8 triệu won'.
Cả hai nhóm đều chứng kiến mức chi tiêu cho giáo dục tư nhân tăng so với năm trước, trong đó những người có thu nhập 'trên 8 triệu won' tăng 0,8%, còn những người có thu nhập 'dưới 3 triệu won' tăng 12,3%.
Tỷ lệ tham gia giáo dục tư nhân cũng cao nhất ở mức 87,6% đối với những người có thu nhập trung bình hàng tháng là '8 triệu won trở lên' và thấp nhất ở mức 58,1% đối với những người có thu nhập trung bình hàng tháng là 'dưới 3 triệu won'.
Xét theo thành phố, chi phí giáo dục tư nhân trung bình hàng tháng cho mỗi học sinh ở Seoul là 673.000 won (khoảng 11,8 triệu VNĐ), cao nhất cả nước. Con số này cũng cao hơn 2,1 lần so với Jeonnam (320.000 won), nơi có chi phí giáo dục tư nhân trung bình hàng tháng cho mỗi học sinh thấp nhất.